Thứ Năm, 22 tháng 12, 2011

Thiết kế web | Dịch vụ SEO | Quản trị web | Tên miền | Lưu trữ website | Quảng bá web | Thiết kế web top google

Thiết kế web | Dịch vụ SEO | Quản trị web | Tên miền | Lưu trữ website | Quảng bá web | Thiết kế web top google


thiết kế trang web

Posted: 21 Dec 2011 10:00 AM PST

Thiết kế website, thiet ke website, thiết kế trang web, website mien phi, lam website, tao website, thiết kế web, tao web, lap website, website dep, website ca nhan, thiet ke trang web, quang ba website, quảng bá web, Thiet ke web,  nội thất, đặt vé, đặt tour trực truyến, du học, tin tức, báo điện tử,lễ cưới, ngày cưới, du lịch, đặt tour, nhà đất, địa ốc, bất động sản, cho văn phòng luật, luật sư, cổng thông tin điện tử, Salon Auto, bán hàng trực truyến, Xây Dựng, trường học, giới thiệu, doanh nghiệp, Hà Nội, Toàn Quốc, Adword, Hà Nội, Thương mại điện tử, Hosting, Tên Miền,SEO,SEM,Google

Marketing online và xây dựng thương hiệu số

Posted: 21 Dec 2011 09:41 AM PST

Marketing online và xây dựng thương hiệu số  

Sự trải nghiệm của khách hàng là 1 yếu tố cần thiết trong việc xây dựng và định vị nhãn nhiệu số. Bởi vì, nhãn hiệu chính là sự trải nghiệm của khách hàng và sự trải nghiệm của khách hàng cũng chính là nhãn hiệu. Quản lý tốt sự trải nghiệm trực tuyến của khách hàng là điều then chốt tạo nên 1 nhãn hiệu số thành công.

Thiết kế website, thiết kế web

Theo các chuyên gia Marketing online. Trong thế giới thực, nhãn hiệu là sự tổng hợp trong tiềm thức của người tiêu dùng các nhân tố: tính cá nhân hóa, sự hiện diện và sự thể hiện của một sản phẩm hay dịch vụ nào đó. Trong thế giới số, các yếu tố này vẫn đóng một vai trò vô cùng quan trọng. Tuy nhiên, bên cạnh những yếu tố này, sự trải nghiệm của khách hàng cũng là một nhân tố cực kỳ thiết yếu trong việc xây dựng và định vị nhãn hiệu số, có thể nói rằng trong thế giới số, nhãn hiệu chính là sự trải nghiệm của khách hàng và trải nghiệm cũng chính là nhãn hiệu. Đội ngũ xây dựng nhãn hiệu số phải quản lí những trải nghiệm trực tuyến về sản phẩm của khách hàng, từ việc gặp gỡ thông qua quá trình mua cho tới khi chuyển hàng tới cho khách và dịch vụ hậu mãi. Lí do đơn giản là tất cả những trải nghiệm này dù tốt hay không tốt thì cũng ảnh hưởng tới quan niệm của khách hàng về nhãn hiệu của sản phẩm.

Trong thế giới số, các chuyên gia marketing và xây dựng nhãn hiệu cần quan tâm đầy đủ đến ba yếu tố, đó là cam kết với khách hàng, thiết kế website truyền tải đầy đủ những cam kết đó và áp dụng một mô hình kinh doanh phù hợp. Cả ba yếu tố này đóng vai trò to lớn trong việc quyết định thành bại của một nhãn hiệu số.

Những cam kết nhãn hiệu số

Các chuyên gia marketing xây dựng và quản lí các nhãn hiệu số như thế nào? Mục đích đầu tiên nên hướng đến đối với các chuyên gia marketing đó là lựa chọn được cam kết cốt lõi về giá trị khác biệt đích thực dành cho những khách hàng mục tiêu. Năm trong số những cam kết sau thường được áp dụng trong thế giới số.

Nhãn hiệu số giúp quá trình mua hàng của khách hàng trở nên nhanh hơn, tốt hơn và rẻ hơn, đây chính là Cam kết về sự thuận tiện. Amazon.com, là nhà bán lẻ đầu tiên thành công với mô hình cam kết này.

Nhãn hiệu số giúp người sử dụng cảm thấy mình luôn là người thành công trong bất cứ hoạt động nào mà họ tham gia, đây là Cam kết về sự thành công. E-trade là một ví dụ điển hình với cam kết giúp đỡ người tiêu dùng quản lí tài chính của họ một cách thành công. Công ty bắt đầu cam kết với một danh mục đầu tư cùng những công cụ và nghiên cứu tài chính nhằm tạo ra sự đổi mới hữu ích như phân tích chứng khoán hoặc dịch vụ khẩn cấp.

Trong lĩnh vực thể thao, giải trí, những trò chơi và những hoạt động chuyên biệt được thiết kế để khuyến khích và tạo cảm hứng cho người chơi đưa ra Cam kết về sự vui vẻ và mạo hiểm. Thông thường, những hoạt động như thế này sử dụng công nghệ 3 chiều, ví dụ công nghệ này cho phép người xem cuộc thi chạy marathon có thể nghe được nhịp tim của vận động viên. Nhiều nhãn hiệu kĩ thuật số như Quokka Sports đang xây dựng việc kinh doanh xoay quanh công nghệ ba chiều và cam kết như vậy.

Cam kết về sự tự thể hiện và sự công nhận thường gặp trong các mô hình mạng xã hội. GeoCities là một điển hình, công ty này giúp người dùng tự thể hiện mình bằng cách xây dựng và trang trí những website riêng. Ralston Purina Dog Chow cũng là một ví dụ khi cho phép người dùng tạo website riêng, ở đó họ có thể đăng những bức ảnh và câu chuyện về các con vật nuôi của mình.

Những câu lạc bộ hoặc cộng đồng hình thành Cam kết về mối quan hệ cũng như những lợi ích thực tế. Ví dụ như phụ nữ có thể trao đổi và học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau trên trang web iVillage.com. Trang web Mercata.com cung cấp những lợi ích rõ ràng bằng cách kết hợp sức mua của cả cộng đồng thành viên và giúp họ có những mức giá rẻ hơn khi mua số lượng lớn.

Mô hình kinh doanh nào phù hợp?

Khi các chuyên gia marketing và nhãn hiệu số bắt đầu chú trọng tới những cam kết và công việc thiết kế các công cụ để thực hiện những cam kết đó thì họ cũng là lúc họ nên quan tâm nhiều hơn tới mô hình kinh doanh nhằm thúc đẩy hoạt động của công ty.

Mô hình kinh doanh cần phải được mở rộng vì xây dựng nhãn hiệu kĩ thuật xoay quanh trải nghiệm của người tiêu dùng thực sự tốn rất nhiều kinh phí.

Dưới đây là sáu mô hình kinh doanh cơ bản. Thành công của một nhãn hiệu số phụ thuộc vào những kĩ năng tổng hợp của hai hoặc nhiều mô hình này:

1.         Mô hình bán lẻ (Retail)

2.         Mô hình truyền thông (Media)

3.         Mô hình tài trợ (Advisory)

4.         Mô hình sản xuất theo đơn đặt hàng (Made-to-order Manufacturing)

5.         Mô hình tự phục vụ (Do it youself)

6.         Mô hình dịch vụ thông tin (Information Services)

Ví dụ như Priceline kết hợp mô hình bán lẻ và thông tin để từ đó, kinh doanh với một loạt những công ty du lịch cả trực tuyến và ngoại tuyến. Áp dụng mô hình bán lẻ, công ty tập hợp những nhà cung cấp của dịch vụ du lịch như các hãng hàng không. Khi áp dụng mô hình truyền thông, công ty đã kiếm được tiền từ bên thứ ba là những nhà quảng cáo thông qua việc giới thiệu sản phẩm và dịch vụ của họ tới khách hàng.

Dell cũng kết hợp cả 2 mô hình là sản xuất theo đơn đặt hàng và mô hình tự phục vụ. Công ty cung cấp cho những người mua sắm cho máy tính sự lựa chọn tuyệt vời về chức năng và sự thay thế. Ngoài ra, danh sách hàng hóa trực tuyến và hướng dẫn sử dụng sẽ hướng dẫn người tiêu dùng thông qua một quá trình lựa chọn nhanh và chính xác hơn so với sự hướng dẫn của những nhân viên chăm sóc khách hàng thực tế.

Để tạo ra một nhãn hiệu số thành công đòi hỏi người quản lí phải đánh giá và rà soát lại quan điểm của mình về internet và nhãn hiệu. Những nhãn hiệu của thế giới thực đã phát triển khá lâu cùng với việc đưa ra những giải pháp nhỏ lẻ đối với nhu cầu bị hạn chế của người tiêu dùng. Tuy nhiên, khách hàng trực tuyến thường' hy vọng rằng những công ty mà họ mua hàng có thể đáp ứng' được nhiều hơn những nhu cầu và mong muốn của mình'. và để thành công, các công ty này phải tạo được những nhãn hiệu số với những cam kết đi cùng thực sự đáp ứng được những kỳ vọng như vậy của khách hàng.

Áp dụng chữ ký số cho dịch vụ hành chính công điện tử

Posted: 21 Dec 2011 09:38 AM PST

Áp dụng chữ ký số cho dịch vụ hành chính công điện tử  

Ngày 28/8, tại Hà Nội, Bộ Tài chính và Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT) đã ký kết Thỏa thuận hợp tác về việc áp dụngchữ ký số cho các dịch vụ hành chính công điện tử của Bộ Tài chính.

Theo đó, Bộ Tài chính sẽ xây dựng, triển khai, vận hành các dịch vụ hành chính công điện tử của Bộ Tài chính theo hướng sử dụng Dịch vụ Chứng thực chữ ký số công cộng.

Mục tiêu, trong năm 2009-2010, triển khai áp dụng chữ ký số cho ít nhất hai dịch vụ hành chính công điện tử của ngành Tài chính: Người nộp thuế nộp hồ sơ kê khai thuế qua mạng Internet (iHTKK) và Thủ tục Hải quan điện tử.

Bộ Tài chính sẽ sử dụng Hệ thống Chứng thực chữ ký số của VNPT để phục vụ cho giai đoạn thí điểm iHTKK từ tháng 8/2009 đến hết tháng 12/2009 và sử dụng Dịch vụ Chứng thực chữ ký số của VNPT cho các dịch vụ hành chính công điện tử của Bộ Tài chính sau khi VNPT được cấp giấy phép cung cấp Dịch vụ Chứng thực chữ ký số công cộng.

Bộ Tài chính sẽ hỗ trợ, hợp tác với VNPT trong việc xây dựng quy trình cấp Chứng thư số cho người nộp thuế tham gia sử dụng các dịch vụ hành chính công điện tử của Bộ, trước mắt là cho dự án iHTKK, tạo thuận lợi và khuyến khích người nộp thuế tham gia sử dụng iHTKK và các dịch vụ hành chính công điện tử khác của Bộ.

VNPT đã hoàn thiện hồ sơ và đang làm thủ tục xin cấp phép cung cấp Dịch vụ Chứng thực chữ ký số công cộng và sẽ triển khai cung cấp dịch vụ này trong năm 2009.

Hiện, VNPT đang thiết lập tạm thời Hệ thống Chứng thực chữ ký số cho dự án thí điểm iHTKK. VNPT cũng đang cung cấp Chứng thư số cho đối tượng người nộp thuế sử dụng iHTKK.

VNPT sẽ cấp lại Chứng thư số cho người nộp thuế tham gia dự án iHTKK khi được cấp phép cung cấp Dịch vụ Chứng thực chữ ký số công cộng.

Trong khuôn khổ Thỏa thuận hợp tác, VNPT cũng sẽ hỗ trợ về tư vấn kỹ thuật, chuyển giao công nghệ về tích hợp chữ ký số vào ứng dụng trong các dự án áp dụng chữ ký số đối với các dịch vụ hành chính công điện tử của Bộ Tài chính.

Bộ Tài chính sẽ phối hợp với VNPT trong các hoạt động truyền thông, đào tạo nâng cao nhận thức về ý nghĩa, tác dụng của chữ ký số cho các đối tượng tham gia sử dụng dịch vụ hành chính công điện tử của Bộ Tài chính.

Thỏa thuận hợp tác về việc áp dụng chữ ký số cho các dịch vụ hành chính công điện tử của Bộ Tài chính là một trong những bước triển khai thực hiện Nghị định số 27/2007/NĐ-CP ngày 23/2/2007 của Chính phủ về giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính đối với nội dung áp dụng chữ ký số trong các giao dịch điện tử giữa các tổ chức, cá nhân và cơ quan tài chính.

Theo Dân Trí

Chữ ký điện tử là gì?

Posted: 21 Dec 2011 09:37 AM PST

Chữ ký số (chữ ký điện tử) là gì?

Việc giải quyết thủ tục kê khai thuế cho cá nhân, doanh nghiệp vào mỗi cuối tháng thường gây quá tải cho cơ quan thuế, gây phiền hà cho người nộp thuế. Chính vì vậy, dể thực hiện các giao dịch điện tử như nộp hồ sơ thuế, sử dụng hóa đơn điện tử… một cách đơn giản và thuận tiện hơn, tổ chức – cá nhân phải có chữ ký số (chữ ký điện tử).

Vậy chữ ký số là gì ?

Chữ ký số là thông tin đi kèm theo dữ liệu (văn bản: word, excel, pdf…; hình ảnh; video…) nhằm mục đích xác định người chủ của dữ liệu đó. Chữ ký số được hiểu như con dấu điện tử của doanh nghiệp. Vì vậy, chữ ký số không những chỉ dùng trong việc kê khai thuế, mà người sử dụng còn có thể sử dụng trong tất cả các giao dịch điện tử với mọi tổ chức và cá nhân khác.

Tính pháp lý của chữ ký số.

Việt Nam đã có Luật Giao dịch điện tử ngày 29/11/2005; Nghị định 26/2007/NĐ-CP ngày 15/02/2007 quy định chi tiết thi hành Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số. Theo đó, khi tiến hành giao dịch điện tử trong hoạt động công cộng, người sử dụng là cá nhân, cơ quan, tổ chức phải sử dụng chữ ký số công cộng do Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng cấp.

Chữ ký số có bảo mật?

Về kỹ thuật công nghệ của chữ ký số là dựa trên hạ tầng mã hóa công khai (PKI), trong đó phần quan trọng nhất là thuật toán mã hóa công khai RSA. Công nghệ này đảm bảo chữ ký số khi được một người dùng nào đó tạo ra là duy nhất, không thể giả mạo được và chỉ có người sở hữu khóa bí mật mới có thể tạo ra được chữ ký số đó.

Các khởi tạo chữ ký số.

Chữ ký số do nhà cung cấp dịch vụ chứng thức chữ ký số công cộng cấp và được lưu trữ trong một thiết bị phần cứng chuyên dụng là USB Token hoặc SmartCard.

Chi phí (2.200.000đ) bao gồm:

- Khởi tạo và duy trì chữ ký số VNPT-CA : 1.100.000đ/ 01 năm

- Thiết bị lưu trữ chữ ký số (USB Token hoặc SmartCard) : 550.000đ

- Phí dịch vụ ủy quyền đăng ký : 550.000đ

Chữ ký điện tử

Posted: 21 Dec 2011 09:35 AM PST

Thủ tục đăng ký chữ ký số (chữ ký điện tử)
Doanh nghiệp muốn đăng ký chữ ký số xin vui lòng chuẩn bị các giấy tờ sau:

a.     Bản sao công chứng CMTND của giám đốc/ chủ tịch hội đồng quản trị

b.     Bản sao công chứng Giấy phép đăng ký kinh doanh hoặc quyết định thành lập

c.    Bản sao công chứng Giấy chứng nhận Mã số thuế

d.     Ký và đóng dấu Giấy đăng ký kê khai thuế qua mạng

e.     Ký và đóng dấu Hợp đồng cung cấp dịch vụ

f.    Ký và đóng dấu Phiếu yêu cầu cung cấp dịch vụ

Chú ý: Các giấy tờ liên quan trên Quý khách cần tìm những mẫu giấy tờ tương ứng với từng nhà cung cấp chữ ký sốkhác nhau.

Kê khai thuế qua mạng và lợi ích

Posted: 21 Dec 2011 09:35 AM PST

Kê khai thuế qua mạng và lợi ích, báo cáo thuế, hướng dẫn, thủ tục

Có thể nói, đối với nhiều quốc gia đang phát triển, đóng góp của doanh nghiệp lớn vào ngân sách Nhà nước là rất lớn. Ngay cả với nhiều nước công nghiệp phát triển, tỷ lệ đóng góp của doanh nghiệp này vào tổng thu nhập quốc dân cũng khá lớn. Với số lượng 415 doanh nghiệp lớn ở Việt Nam, trong năm 2009 và năm 2010 đóng góp khoảng 36% tổng thu ngân sách Nhà nước/năm (bao gồm cả số thu từ dầu thô). Do đó, việc thực hiện quản lý thuế đối với doanh nghiệp lớn là rất cần thiết. Để quản lý thuế đối với doanh nghiệp lớn có rất nhiều nội dung cần thực hiện, trong đó nội dung 100% doanh nghiệp lớn kê khai thuế qua mạng là một yêu cầu cấp bách để thực hiện công tác quản lý thuế doanh nghiệp ở Việt Nam

Kê khai thuế qua mạng Internet, DN không phải gửi qua đường bưu điện hoặc đến nộp trực tiếp hồ sơ bằng giấy cho cơ quan thuế. Đây là hình thức giao dịch điện tử giữa doanh nghiệp với cơ quan thuế văn minh, hiện đại, được pháp luật về thuế quy định. Trong đó, chữ ký số có thể hiểu như con dấu điện tử của người phát hành văn bản, tài liệu trong giao dịch điện tử. Ngoài việc sử dụng cho kê khai thuế qua mạng, chữ ký số có thể được sử dụng trong giao dịch điện tử khác như hải quan điện tử, giao dịch với ngân hàng, chứng khoán…, đảm bảo về tính an ninh và được thừa nhận về pháp lý tương đương với con dấu và chữ ký doanh nghiệp.

Những lợi ích của doanh nghiệp khi thực hiện kê khai thuế qua mạng Internet là: Không giới hạn số lần gửi 1 tờ khai, khi doanh nghiệp kê khai sai và vẫn còn hạn nộp tờ khai, doanh nghiệp có thể gửi tờ khai thay thế với số lần gửi thay thế không hạn chế trước 24h ngày cuối cùng nộp tờ khai vẫn không bị tính nộp chậm. Xét về không gian và thời gian cũng không giới hạn, DN có thể khai thuế qua mạng khi ở cơ quan, đang đi du lịch, đang về quê cùng gia đình, đang đi công tác đột xuất…; hay gửi tờ khai vào tất cả các ngày kể cả ngày lễ, tết, thứ 7, chủ nhật và có thể gửi vào bất kỳ thời gian nào trong ngày từ 0h00 đến 24h00.

Không chỉ có vậy, dịch vụ này còn tiết kiệm chi phí về thời gian, in tờ khai hay chi phí đi lại cho doanh nghệp. Trường hợp không có mặt ở trụ sở, người đại diện doanh nghiệp vẫn có thể tự ký chữ ký số và khai thuế thông qua mạng internet hoặc có thể uỷ quyền quản lý chữ ký số cho người được tin cậy để ký và nộp tờ khai. Những thông tin và số liệu khai thuế của doanh nghiệp gửi đến cơ quan thuế một cách nhanh chóng, chính xác và đảm bảo, không sai sót, nhầm lẫn do phần mềm hỗ trợ kê khai thuế đã hỗ trợ tính toán, kiểm tra lỗi không cố ý khi khai thuế.

Đối với cơ quan thuế, khai thuế qua mạng là một nội dung quan trọng đối với công tác cải cách và hiện đại hóa ngành thuế. Đây là giải pháp nhằm giảm tình trạng quá tải, áp lực cho các cơ quan thuế mỗi khi đến kỳ hạn nộp hồ sơ khai thuế. Giảm thời gian, nhân lực tiếp nhận tờ khai, đặc biệt là giảm rất nhiều chi phí cho việc lưu trữ hồ sơ khai thuế cũng như tìm kiếm thông tin.

Như vậy, có thể nói, khai thuế qua mạng Internet là bước đi tất yếu trong giai đoạn hiện nay nhằm từng bước hiện đại hóa ngành thuế, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong quá trình thực hiện nghĩa vụ thuế đối với nhà nước, giảm áp lực cho ngành thuế, đáp ứng yêu cầu phát triển của xã hội. Đây cũng là xu hướng tất yếu trong thời kỳ kinh tế hội nhập hiện nay.

Tuy nhiên, để tất cả các doanh nghiệp lớn thực hiện dịch vụ này, thời gian tới, cơ quan thuế cần thực hiện đẩy mạnh công tác tuyên truyền về lợi ích của khai thuế qua mạng và sử dụng chữ ký số; tiếp tục hoàn thiện hệ thống, nâng cấp hạ tầng mạng, đường truyền thiết bị cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế đảm bảo hệ thống hoạt động nhanh, ổn định; triển khai hệ thống khai thuế qua mạng đối với các địa phương đã có đầy đủ điều kiện cơ sở vật chất, hạ tầng về công nghệ thông tin; từng bước hoàn thiện khung pháp lý về khai thuế điện tử, nhất là việc sử dụng hồ sơ điện tử đối với các doanh nghiệp.

Điều kiện nộp hồ sơ kê khai thuế qua mạng:

  • Là tổ chức ,cá nhân đã được cấp mã số thuế
  • Đã được cấp chữ ký số của tổ chức cung cấp chứng thực số được Bộ Thông Tin và Truyền Thông cấp phép

Lợi ích của việc kê khai thuế qua mạng:

  • Giúp doanh nghiệp giảm chi phí,thời gian di chuyển đến cơ quan thuế
  • Kê khai thuế mọi lúc mọi nơi trên đường truyền internet
  • Tránh được các thủ tục rườm rà khi mua hóa đơn
  • Giảm tải công việc cho chi cục thuế

Thủ tục đăng ký chữ ký số (chữ ký điện tử)

Posted: 21 Dec 2011 09:32 AM PST

Thủ tục đăng ký chữ ký số (chữ ký điện tử)
Doanh nghiệp muốn đăng ký chữ ký số xin vui lòng chuẩn bị các giấy tờ sau:

a.     Bản sao công chứng CMTND của giám đốc/ chủ tịch hội đồng quản trị

b.     Bản sao công chứng Giấy phép đăng ký kinh doanh hoặc quyết định thành lập

c.    Bản sao công chứng Giấy chứng nhận Mã số thuế

d.     Ký và đóng dấu Giấy đăng ký kê khai thuế qua mạng

e.     Ký và đóng dấu Hợp đồng cung cấp dịch vụ

f.    Ký và đóng dấu Phiếu yêu cầu cung cấp dịch vụ

Chú ý: Các giấy tờ liên quan trên Quý khách cần tìm những mẫu giấy tờ tương ứng với từng nhà cung cấp chữ ký sốkhác nhau.

Thiết kế website bán sách

Posted: 21 Dec 2011 09:20 AM PST

Thiết kế website bán sách, chia sẻ tài liệu, bán sách, book, vinabook, thư viện sách, bán sách trực tuyến, mua sách online? Gói website này cung cấp các chức năng phục vụ việc quảng bá, giới thiệu hình ảnh một thư viện chuyên nghiệp, các thông tin, hướng dẫn và các quy định của thư viện được thông báo chi tiết trên website, các độc giả có thể tìm thấy các đầu sách đang cho mượn một cách đơn giản ngay trên website…

1. Trang chủ
- Giới thiệu về Thư viện .
- Banner, logo Thư viện
- Hiển thị hình ảnh tổng thể Website.
- Liệt kê các tin tức mới trên trang chủ.

2. Trang giới thiệu về Tỉnh/Quận-Huyện hoặc đơn vị chủ quản
- Hiển thị thông tin cơ bản giới thiệu về đơn vị cấp trên.
- Lịch sử hình thành, chức năng, nhiệm vụ của đơn vị cấp trên.
- Điều kiện, khả năng, sự quan tâm của cấp trên đối với thư viện.

3. Trang giới thiệu cán bộ, công nhân viên của thư viện
- Hiển thị sơ đồ tổ chức nhân sự của thư viện.
- Thông tin chi tiết các cán bộ trong thư viện.

4. Trang thông tin các tổ chức đoàn thể trong thư viện.
- Hiển thị danh sách các tổ chức đoàn thể trong thư viện.
- Cho phép xem thông tin chi tiết các tổ chức đoàn thể.

5. Các nội quy, quy định của thư viện
- Quy định và điều kiện khi ra – vào thư viện.
- Các quy định khi sử dụng tài liệu trong thư viện.
- Các quy định về điều kiện sử dụng tài liệu trong thư viện.
- Các quy định về cấp thẻ, sử dụng thẻ thư viện.
- Quy định về thời gian làm việc…

6. Giới thiệu phương thức phục vụ
- Hiển thị thông tin hướng dẫn tìm tài liệu trong thư viện.
- Sơ đồ các phòng sách – tài liệu trong thư viện
- Các quy định khi sử dụng trang thiết bị trong các phòng đọc.

7. Trang thông tin thư viện.
- Hiển thị các thông tin trong thư viện.
- Cập nhật thường xuyên các thông báo của thư viện.
- Một số thông tin, thông báo khác.

8. Các hình ảnh hoạt động của Thư viện
- Hiển thị các hình ảnh hoạt động của Thư viện.
- Hình ảnh Các chương trình giao lưu, trao đổi với đơn vị cùng ngành.
- Các hình ảnh hoạt động giao lưu với các tổ chức khác.
- Hình ảnh các chương trình hoạt động khác.

9. Thông tin về các thư viện khác – Các chương trình hợp tác.
- Thông tin về các thư viện cấp trên và các chương trình hợp tác.
- Thông tin về các thư viện cấp dưới và các chương trình hợp tác.
- Thông tin về các thư viện tỉnh/ huyện bạn và các chương trình hợp tác.

10. Trang giới thiệu tài liệu – ấn phẩm trong thư viện.
- Liệt kê các tài liệu – ấn phẩm trên nhiều trang.
- Liệt kê tài liệu dạng hình ảnh và thông tin cơ bản.
- Cho phép xem tóm tắt về tài liệu (Tóm tắt nội dung, bao nhiêu trang, kích thước…) khi người duyệt Web lựa chọn.
- Mã tài liệu, Tên tài liệu,  tác giả, nơi xuất bản, kích thước …
- Nhóm tài liệu, thể loại tài liệu…
- Giá bán tài liệu (nếu là tài liệu đang bán).
- Cho phép gửi thông tin về tài liệu – ấn phẩm tới bạn bè.
- Cho phép In thông tin về tài liệu – ấn phẩm…

11. Trang giới thiệu các tài liệu, ấn phẩm mới.
- Thống kê các ấn phẩm, tài liệu mới theo tháng.
- Thống kê các ấn phẩm, tài liệu theo chuyên đề, chuyên ngành.
- Thống kê các ấn phẩm, tài liệu theo nhóm, đối tượng đọc.
- Thông tài liệu ấn phẩm tham khảo các văn bản pháp quy
- Các loại sách điện tử.
- Các đề án, luận văn tham khảo.
- Thống kê các ấn phẩm, tài liệu theo một số tiêu chí khác.

12. Tìm kiếm – tra cứu tài liệu, ấn phẩm.
- Cho phép tìm kiếm theo nhiều tiêu chí kết hợp (and, or, not).
- Tìm theo thể loại, tác giả, nơi xuất bản, năm xuất bản…
- Tìm kiếm theo từ khóa để có được kết quả liệt kê.
- Một số tiêu chí tìm kiếm khác.

13. Quản lý tin tức
- Tin hoạt động của thư viện.
- Tin chuyên ngành thư viện
- Tin tức trong nước
- Tin tức Quốc tế.
- Thông tin khác

14. Thông tin liên hệ.
- Hiển thị thông tin liên hệ.
- Cho phép gửi thông tin liên hệ theo Form.
- Quản lý thông tin Khách hàng gửi đến.

15. Sơ đồ Website.
- Hiển thị sơ đồ Website, cho phép người dùng có thể vào nhanh các mục cần xem

16. Liên kết website.
- Liên kết đến các Website của các tổ chức, đoàn thể…
- Liên kết đến các Website của cấp trên
- Liên kết đến các Website thư viện bạn…
- Liên kết đến các Website các tổ chức quốc tế có liên quan.
- Liên kết đên Website của các lĩnh vực Khoa học – kỹ thuật.
- Liên kết đến các Website tin tức, thời sự, kinh tế, văn hóa…

17. Xây dựng trang quản trị tin tức và tài liệu, ấn phẩm.
- Cho phép cập nhật thông tin tin tức.
- Cập nhật thông tin tài liệu, ấn phẩm và các thuộc tính liên quan.

18. Các chức năng theo yêu cầu khác.
- Các module chức năng khác được xây dựng dựa trên yêu cầu thực tế của các đơn vị, khi nhận được yêu cầu cụ thể, các cán bộ tư vấn của NT sẽ căn cứ vào các yêu cầu đó tư vấn thêm cho khách hàng các chức năng cụ thể.

Thiết kế website báo điện tử

Posted: 21 Dec 2011 09:19 AM PST

Thiết kế website dạng cổng thông tin điện tử, báo điện tử, tin tức, news, thời sự, báo mới, tin247, dân trí  (được gọi là Portal) được xây dựng dựa trên việc tham khảo toàn diện các hệ thống cổng thông tin điện tử nổi tiếng thế giới: phpNuke, Mambo, uPortal, LifeRay, SharePoint, DotNetNuke, Rainbow, Joomla, Drupal, Magento, Frame work… Nhờ vậy HIT Portal kế thừa được những thiết kế và đặc tính nổi bật và tích hợp thêm những tính năng mới từ các Portal khác

HIT Portal được thiết kế đặc biệt dành các cơ quan, tổ chức và doanh nghiệp có nhu cầu phát triển hệ thống thông tin trên môi trường web nhằm thực hiện các giao dịch trực tuyến và sử dụng Internet như một công cụ thiết yếu trong các hoạt động, cung cấp thông tin, giao tiếp, quản lý và điều hành tác nghiệp.

I. Đối tượng áp dụng: Khối các cơ quan hành chính Nhà nước bao gồm các Bộ ngành, tỉnh thành phố, các sở ban ngành và các cơ quan tổ chức trực thuộc Chính phủ. Ngoài ra, vaPortal đã mở rộng sang thị trường doanh nghiệp, gồm các tổng công ty, các doanh nghiệp quy mô lớn, vừa thậm chí doanh nghiệp nhỏ, các tổ chức tài chính, ngân hàng, trường học, bệnh viện và các tổ chức khác.

II. Các tính năng, ứng dụng và dịch vụ nền tảng (Portal Core Portlets)

- Hệ thống quản trị và xuất bản nội dung (CMS)
- Khả năng tùy biến và cá nhân hóa (Customization/Personalization)
- Đăng nhập một cửa (Single Sign o­n)
- Xuất bản thông tin (Content Sysdication)
- Tìm kiếm toàn văn nội dung thông tin (Full Text Search)
- Quản trị người dùng (Portal User Management)
- Hỗ trợ nhiều môi trường hiển thị thông tin (Multidevice Support)
- Khả năng tích hợp đa hệ thống (Multil System Intergration)
- Khả năng mở rộng (Extensible)
- Khả năng bảo mật (Secutiry)
- Khả năng hỗ trợ đa ngữ (Multilingual)

III. Các ứng dụng, dịch vụ hành chính (e-Gov Portlets)

- Thủ tục hành chính (Document Administration)
- Văn bản quy phạm pháp luật (Legal Text)
- Danh bạ các đơn vị hành chính (Directory)
- Hỏi đáp/ tư vấn trực tuyến (QA)
- Dịch vụ hành chính công trực tuyến (Online Publication Services)
- Giao lưu trực tuyến (Online Conversation)
- Quản lý tư liệu, ấn phẩm điện tử (Document Management

IV. Các ứng dụng, dịch vụ cộng tác (Collaboration Portlets)

- Thư điện tử (E-mail)
- Diễn đàn thảo luận (Forum)
- Trò chuyện trực tuyến (Chat)
- Lịch làm việc (Calendar)
- Thăm dò dư luận (Survey)
- Gửi tin nhắn SMS (SMS Text Messenger)

V. Các ứng dụng, dịch vụ tiện ích (Utilitity Portlets)

- Cấu trúc website (Site Map)
- Các câu hỏi thường gặp (FAQ)
- Liên kết website (Web Links)
- Góp ý phản hồi (Feedback)
- Quản lý quảng cáo (Advertisement Management)
- Thư viện ảnh (Image Gallery)
- Thư viện đa phương tiện (Multimedia Library)
- Thống kê truy cập (Hit Counter)
- Thông tin thời tiết (Weather)
- Thông tin tỷ giá (Currency)

VI. Một số module chính của 4HITVN Portal:

1. Module Tin tức (News)

Đây là một module chính của Portal. Module tin tức dùng để xây dựng hệ thống báo điện tử, tạp chí điện tử. Module tin tức cung cấp đầy đủ các tính năng tiện dụng để biên tập, xuất bản, lưu trữ tin tức, bài viết. Người sử dụng (cộng tác viên, biên tập viên …) có thể soạn, cập nhật, hiệu chỉnh tin bài ở mọi nơi, mọi lúc.

Các tính năng chính:
- Soạn, cập nhật, hiệu chỉnh, duyệt đăn ting bài thuận tiện và rất đơn giản như soạn thảo văn bản Word.
- Phân loại tin bài theo lĩnh vực và theo chủ đề khác nhau.
- Xử lý bài viết rất đơn giản và theo chu trình công việc: Gửi bài –> Biên tập –> Duyệt bài –> Đăng bài. Chu trình xử lý bài viết có thể thay đổi linh động theo nghiệp vụ biên tập.
- Phân quyền người sử dụng theo nhiều vai trò khác nhau: Gửi bài, Biên tập, Duyệt bài, Đăng bài. Các vai trò có thể được thêm và thay đổi theo nghiệp vụ và không giới hạn số người sử dụng.
- Đưa tin bài vào luồng sự kiện, tin nổi bật, tin trang nhất, tin ảnh… rất dễ dàng.
- Tùy chọn hình thức thể hiện đa dạng cho danh sách và nội dung tin bài.
- Tìm kiếm nhanh chóng các bài viết theo nhiều tiêu chí.
- Và nhiều tính năng khác nữa …

2. Module Diễn đàn (Forum, Discussion)

Chức năng chính của diễn đàn cho phép người sử dụng tạo các tuyến tin và trả lời các tuyến tin của người khác. Hơn nữa người dùng có thể tạo một hoặc nhiều diễn đàn hoặc trả lời và tạo các tuyến tin tùy theo quyền hạn của thành viên được cấp bởi người quản trị. Người quản trị diễn đàn có quyền sửa, xóa, chuyển hoặc thay đổi các tuyến tin trên diễn đàn. Quyền phụ trách chuyên mục thường được trao cho thành viên của diễn đàn.

3. Module Triển lãm ảnh (Gallery)

Cho phép người sử dụng tạo khu triển lãm nghệ thuật ngay trên website của mình

4. Module Thư viện phim và âm nhạc

Chức năng này cho phép người sử dụng đưa lên và quản lý trên website các loại media như: flash, QuickTime, RealPlayer, Windows Media, các loại dịnh dạng âm thanh khác mp3, wma, flv… và các loại ảnh. Các media được tổ chức và phân loại theo chủ đề khác nhau v.v…

5. Module Thăm dò ý kiến (Survey, Poll)

Chức năng này cho phép người sử dụng tạo lập các câu hỏi cần điều tra và các phương án trả lời tương ứng để lựa chọn. Các câu trả lời được thống kế và hiển thị lên biểu đồ. Người sử dụng cũng có thể thiết lập các phương pháp điều tra khác nhau.

7. Module Quảng cáo bằng banner và logo (Advertisement)

Chức năng này quản lý khách hàng đặt quảng cáo trên website và các banner và logo quảng cáo của từng khách hàng. Người quản trị tùy ý lựa chọn vị trí đặt banner và logo trên website.

8. Module Liên kết (Links)

Chức năng này cho phép tạo liên kết, đặt thời hạn đến các website khác và thống kê số lần và nhật ký truy cập vào các liên kết.

Và rất nhiều module khác (20 modules) đã được phát triển và hoàn thiện.

VII. Dịch vụ kèm theo:

- Dịch vụ bảo hành, bảo trì;
- Dịch vụ quản trị;
- Dịch vụ nâng cấp, phát triển và mở rộng hệ thống (Cổng thông tin/giao tiếp);
- Dịch vụ triển khai và đào tạo;
- Chuyển giao công nghệ.

Mọi chi tiết xin liên hệ công ty để được giải đáp và tư vấn miễn phí….

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét